- Theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc quy định:
- Theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc quy định:
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
Theo đó, điều kiện để được nhận trợ cấp thôi việc là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.
Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Theo đó khi người lao động xin nghỉ việc do hết hạn hợp đồng lao động mà không tái ký hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được trợ cấp thôi việc.
Ngoài ra điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc là người lao động phải làm việc cho 01 người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.
Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Cách tính tiền hưởng trợ cấp thôi việc như thế nào?
Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật như sau:
Theo đó, người lao động sẽ được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật khi:
- Vi phạm về thời gian báo trước về việc chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động;
- Chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ theo các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Điều 34, Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019
Người lao động là đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc x Thời gian tính trợ cấp thôi việc
⇒ Hay nói cách khác thời gian tính trợ cấp thôi việc có thể sẽ bao gồm cả thời gian thử việc và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động ghi:
Nợ các TK Chi phí (627, 641, 642…)
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài khoản 352 – Dự phòng phải trả:
“…Dự phòng phải trả khác, bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó…
Cho người lao động nghỉ việc được không?
Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: …không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật…
– Từ 1 – 2 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 – 10 người lao động
– Từ 2 – 5 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 – 50 người lao động
– Từ 5 – 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 – 100 người lao động
– Từ 10 – 15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 – 300 người lao động
– Từ 15 – 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
– Về đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc: Điều 34, Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019
– Về thời gian tính trợ cấp thôi việc: khoản 5, Điều 8, Nghị Định 145/2020/NĐ-CP
– Về chính sách thuế với trợ cấp thôi việc: Điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những khoản trợ cấp không phải chịu thuế:
“b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…..b6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.”
English Version - Bản tiếng Anh
Probation period not covered by unemployment insurance and periods of sick leave or maternity leave may also be included in the duration for severance allowance when an employee terminates the employment contract and is eligible for severance allowance according to the regulations. Let’s explore this issue with Gonnapass.
Eligibility for severance allowance @manabox.ketoanthue Unemployed but still getting paid, what’s this about? #unemploymentinsurance #severanceallowance #resignation #happyresignation #resignationwithmoney ♬ original sound – Manaboxvn
According to Articles 34 and 46 of the Labor Code 2019:
An employee is eligible for severance allowance if they meet the following criteria:
Accounting When making provisions for severance allowance costs as prescribed by labor law:
Debit various Expense Accounts (627, 641, 642…)
Credit Account 352 – Provisions for Payables
According to Circular 200/2014/TT-BTC on account 352 – Provisions for Payables:
“…Other payables provisions, including provisions for severance allowances as prescribed by law, provisions for periodic repairs and maintenance of fixed assets (as per technical requirements), and provisions for contracts with significant risks where the mandatory costs related to the contract exceed the expected economic benefits from that contract…
Severance allowance payments higher than the prescribed amount are not considered reasonable expenses. The severance allowance payment calculated and paid in accordance with the Labor Law will be considered deductible expenses if the conditions regarding documentation are met: Decision on resignation, Decision on severance payment, payment documents for the allowance,…
If the company pays a severance allowance to an employee higher than the amounts prescribed by the Labor Code and Social Insurance Law, it is not considered a deductible expense when determining taxable corporate income according to the provisions of Article 4 of Circular No. 96/2015/TT-BTC mentioned above.
Not included in taxable personal income (TNCN) for the severance allowance received as per the regulations. The severance allowance received higher than the prescribed amount will be included in the taxable personal income of the employee. Depending on the timing of the payment, the employer will apply the progressive tax scale or deduct 10%:
♦ If the enterprise pays the allowance before the termination of the employment contract, it is taxed according to the progressive scale. The amount exceeding the stipulated amount of the Labor Code will be added to other income in the period for personal income tax deduction according to the progressive scale.
♦ If the enterprise pays the allowance after the termination of the contract: the amount exceeding the stipulated amount of the Labor Code from two million (2,000,000) VND/occurrence upwards for the employee after the termination of the employment contract, the company must perform a 10% deduction on the total income paid to the employee.
However, it is necessary to consider the scenario of receiving severance allowance abroad, see official letter 361/TCT-DNNCN
Penalties for non-payment of severance allowance According to clause 2, Article 12 of Decree 12/2022/NĐ-CP of the Government: Monetary fines for employers who commit any of the following acts: …not paying or not paying enough severance allowance to employees as per legal regulations; not paying or not paying enough unemployment benefit to employees as per legal regulations…
The penalty amounts are as follows:
In addition to monetary fines, the employer must pay the full severance allowance or unemployment benefit to the employee, plus the interest on the unpaid amount calculated at the highest non-term deposit interest rate announced by state-owned commercial banks at the time of the penalty for the act of not paying or not paying enough severance or unemployment benefit to the employee.
“b) Various allowances and subsidies, except the following allowances and subsidies:
…..b6) Emergency hardship allowance, occupational accident or disease allowance, one-time maternity or adoption allowance, maternity benefits, post-maternity convalescence and rehabilitation benefits, allowance for reduced work capacity, one-time retirement allowance, monthly survivor’s benefit, severance allowance, unemployment benefit, and other allowances as prescribed by the Labor Code and Social Insurance Law.”
Biên soạn: Nguyễn Thị Minh Phượng – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội