Khi học tiếng Trung, bài viết đầu tiên thường là giới thiệu bản thân và chia sẻ về sở thích. Bạn đã có kinh nghiệm nói về sở thích bằng tiếng Trung chưa? Nếu chưa, hãy tham khảo nội dung dưới đây để được Mytour hướng dẫn chi tiết và nâng cao kỹ năng nhé!
Khi học tiếng Trung, bài viết đầu tiên thường là giới thiệu bản thân và chia sẻ về sở thích. Bạn đã có kinh nghiệm nói về sở thích bằng tiếng Trung chưa? Nếu chưa, hãy tham khảo nội dung dưới đây để được Mytour hướng dẫn chi tiết và nâng cao kỹ năng nhé!
Không chỉ là thời gian để thư giãn, kỳ nghỉ hè còn là dịp tuyệt vời để tham gia vào các hoạt động vui chơi đầy thú vị và thử thách. Từ những cuộc phiêu lưu ngoài trời như leo núi, chèo thuyền kayak, đến những buổi dã ngoại, tất cả đều mang đến niềm vui và những kỷ niệm khó quên. Dưới đây là một số từ vựng tiếng Anh về hoạt động ngoại khoá mà bạn có thể trải nghiệm trong mùa hè.
Để tự tin giới thiệu và nói về sở thích bằng tiếng Trung với bạn bè, bạn hãy tham khảo một số mẫu câu giao tiếp tiếng Trung phổ biến được chia sẻ dưới đây bởi Mytour trong bảng sau:
Mẫu câu nói về sở thích bằng tiếng Trung
Hoạt động yêu thích nhất của tôi là……
Wǒ de àihào shì tīng Huáyǔ yīnyuè.
Sở thích của tôi là nghe nhạc Hoa ngữ.
Wǒ zuì xǐhuān de huódòng shì tiàowǔ.
Hoạt động tôi yêu thích nhất là khiêu vũ.
Wǒ yǒu kòng de shíhòu yībān kànshū.
Khi rảnh rỗi, tôi thường đọc sách.
Tôi có hứng thú với nhạc Kinh kịch.
Wǒ xǐhuān gēn péngyou yīqǐ liáotiānr.
Tôi thích nói chuyện cùng với bạn bè.
My house is a beautiful house located in Vung Tau. It is very close to the sea. My house has 6 rooms: a living room, a kitchen, and 4 bedrooms. My father brought two sizable tables and chairs into the living room. He needed a big living room because he had a lot of guests coming over to visit. There is a fountain in front of my home. The lighting around here looks beautiful at night. My mother uses the yard to set up her flower pots. The flowers in my yard are diverse. Although my yard is not very big, it is very lovely. The second floor is where my room is located. The furniture in the room is basic, with a bed, a closet, and a desk for studying. I truly enjoy my room’s wide glass windows. When I open the curtains in the morning, sunlight streams into the room, awakening me. There is a tiny patio on the third level of the home. On cool nights, I frequently come up here to look at the sky. The house’s yard facing the sea is what I like the most about it. In the distance, I can see golden sand and coconut trees. I love my home so much.
Nhà tôi là một căn nhà đẹp nằm ở Vũng Tàu. Nó rất gần biển. Nhà tôi có 6 phòng: một phòng khách, một bếp và 4 phòng ngủ. Bố tôi đã mang hai bộ bàn ghế khá lớn vào trong phòng khách. Ông ấy cần một phòng khách lớn vì ông ấy có rất nhiều khách ghé đến thăm. Có một đài phun nước ở phía trước nhà tôi. Ánh sáng xung quanh đây trông rất đẹp vào ban đêm. Mẹ tôi tận dụng sân để bày những chậu hoa. Hoa ở sân nhà tôi rất đa dạng. Sân nhà tôi tuy không rộng lắm nhưng rất đáng yêu. Tầng hai là phòng của tôi. Nội thất trong phòng rất cơ bản, có giường, tủ, bàn học. Tôi thực sự thích những chiếc cửa sổ kính, rộng trong phòng mình. Khi tôi mở rèm vào buổi sáng, ánh nắng chiếu vào phòng, đánh thức tôi. Có một khoảng sân nhỏ ở tầng ba của ngôi nhà. Những đêm mát mẻ, tôi thường lên đây ngắm trời. Sân nhà hướng ra biển là điều tôi thích nhất ở nó. Xa xa, tôi có thể nhìn thấy bãi cát vàng và hàng dừa. Tôi yêu căn nhà của mình rất nhiều.
Thời tiết mùa hè thường mang đến những ngày nắng ấm tuyệt đẹp, nhưng cũng không thiếu những cơn mưa bất chợt hoặc những đợt nắng nóng gay gắt. Hiểu rõ các hiện tượng thời tiết sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho chuyến đi của mình, từ việc chọn trang phục phù hợp đến lên kế hoạch cho các hoạt động ngoài trời. Hãy cùng tìm hiểu các từ vựng tiếng Anh liên quan đến thời tiết trong kỳ nghỉ hè nhé.
Every day after school, I return to my house. My house is located in the center of Ho Chi Minh City. I can see my house from a far distance because it has 5 floors. There are no gardens or yards at my residence. When you enter, the living room will be on your left. We have a television in this room where we watch movies every day. I like it very much. My parents’ bedroom is on the second story. It’s really tidy. The third floor is where my room is. It looks a little crowded because I frequently put up a lot of items here. But that’s okay; I still adore it. My father’s office is on the fourth floor. He spends a lot of time in that room each day. The terrace is on the top floor, and it has a lot of wind. Sometimes going up and down stairs makes me tired, but I still adore my home
Mỗi ngày sau giờ học, tôi trở về ngôi nhà của mình. Nhà tôi nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thể nhìn thấy ngôi nhà của mình từ xa vì nó có đến 5 tầng. Không có vườn hoặc sân tại nơi ở của tôi. Khi bạn bước vào nhà, phòng khách sẽ ở nằm bên trái của bạn. Chúng tôi có một chiếc tivi trong phòng này, nơi mà chúng tôi xem phim hàng ngày. Tôi rất thích nó. Phòng ngủ của bố mẹ tôi ở tầng hai. Nó thực sự rất gọn gàng. Tầng ba là phòng của tôi. Có vẻ hơi bừa bộn vì tôi thường xuyên để rất nhiều đồ ở đây. Nhưng không sao, tôi vẫn yêu thích nó. Văn phòng của bố tôi nằm ở trên tầng bốn. Ông ấy dành rất nhiều thời gian cho căn phòng đó mỗi ngày. Sân thượng thì nằm trên tầng cao nhất và nơi đây có rất nhiều gió. Đôi khi việc lên xuống cầu thang khiến tôi mệt mỏi nhưng tôi vẫn yêu quý ngôi nhà của mình.
我有很多有趣的爱好。在我有空闲时间时,我常常一边听音乐一边阅读书籍。我喜欢的音乐类型通常是轻柔和安静的调调。我喜欢看小说、历史书或者漫画。因为我正在学习汉语,所以我常常看华语电影来提高听力技巧和扩充汉语词汇量。你知道吗?每次感到难过时,我一般会唱歌。唱歌能让我放松心情。我还喜欢跳舞。这个爱好对身体有很多好处,也帮助我有效减肥。此外,每当有空闲时间,我会去拍照、养花、帮助父母做饭和打扫。我也喜欢帮助别人,因为这些活动让我感到平静和精神愉悦。你们在空闲时间通常喜欢做什么?告诉我吧!
Wǒ yǒu hěnduō yǒuqù de àihào. Dāng wǒ yǒu kòng de shíjiān, wǒ chángcháng yībiān tīng yīnyuè yībiān kànshū de xíguàn. Wǒ xǐhuān yīnyuè de lèixíng yǒu qiāoqiāo hé ān jìng de diàozi. Wǒ xǐhuān lèixíng de shū yībān shì xiǎoshuō, lìshǐ shū huòzhě mànhuà. Yīnwèi wǒ zhèngzài xuéxí Hànyǔ, suǒyǐ wǒ chángcháng kàn Huáyǔ diànyǐng wèile gǎishàn tīnglì jìqiǎo hé kuòzhǒng Hànyǔ cíhuià. Nǐ zhīdào ma? Měi cì nánguò shí, wǒ yībān xǐhuān chànggē. Wǒ gǎnjué chànggē ràng wǒ fàngsōng xīnqíng. Wǒ hái yǒu àihào shì tiàowǔ. Zhè bùmén duì shēntǐ hěnduō hǎochù, hé bāng wǒ jiǎnféi de xiàoguǒ ne. Cǐwài, měi cì yǒu kòng de shíjiān, wǒ hái qù shèyǐng, yǎng huā, bāngzhù fùmǔ pēngrèn hé qīngjié. Wǒ yě xǐhuān bāngzhù rénmen yīnwèi zhè xiànghuó ràng wǒ gǎnjué ānshēn xīn xìng yǔ fēngfù jīngshén. Dāng yǒu kòng de shíjiān, nǐmen tōngcháng xǐhuān zuò shénme ne? Gàosù wǒ ba!
Tôi có rất nhiều sở thích thú vị. Vào thời gian rảnh rỗi, tôi thường nghe nhạc và đọc sách. Loại nhạc mà tôi thích thường có giai điệu nhẹ nhàng và yên bình. Loại sách mà tôi thường đọc là tiểu thuyết, sách lịch sử hoặc truyện tranh. Bởi vì tôi đang học tiếng Trung nên tôi thường xem phim Hoa ngữ để nâng cao kỹ năng nghe và mở rộng vốn từ vựng tiếng Trung. Bạn có biết không, mỗi khi buồn tôi thường thích hát. Tôi cảm thấy ca hát giúp tôi thư giãn tinh thần. Tôi cũng có sở thích khiêu vũ. Môn thể thao này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và giúp tôi giảm cân hiệu quả. Ngoài ra, lúc rảnh rỗi tôi thường đi chụp ảnh, trồng hoa, giúp bố mẹ nấu ăn và dọn dẹp nhà cửa. Tôi cũng thích giúp đỡ mọi người vì điều này giúp tôi cảm thấy thanh thản và làm phong phú đời sống tinh thần. Các bạn thường thích làm gì vào thời gian rảnh? Hãy cho tôi biết nhé!
Ngoai nhung kien thuc ve tu vung va mau bai noi ve so thich bang tieng Trung ma Mytour chia se o tren, ban co the tham khao mot so kenh hoc tap mien phi de luyen tap. Duoi day la mot so video chu de so thich bang tieng Trung kha huu ich ma ban co the xem:
O tren la tat tan tat ve tu vung, mau cau va mau bai noi ve so thich bang tieng Trung huu ich ma Mytour muon chia se lai. Hy vong nhung kien thuc nay se giup ban hoc va nang cao kien thuc Han ngu nhanh chong, giup giao tiep tot hon.
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
Đoạn văn mẫu miêu tả quê hương bằng tiếng Trung
Tôi được sinh ra ở một vùng nông thôn ngoại thành cách thủ đô Hà Nội 17km, quê tôi rất yên bình với những đồng lúa vàng mênh mông bát ngát. Chiều chiều, lũ trẻ trong làng lại thi nhau thả trâu ra đồng, tắm sông và đá bóng. Tôi thường ngồi nhìn lũ trẻ chơi đùa, ngắm nhìn trâu gặm cỏ, rồi ngồi dưới gốc cây đa cổ thụ và thổi những khúc sáo thật du dương. Làng tôi còn có dòng sông Đáy huyền thoại chảy qua, in bóng hoàng hôn đỏ rực đẹp đẽ.
Tuổi thơ của tôi gắn liền với hình ảnh cái ao làng xinh xinh. Hồi nhỏ, tôi cùng các bạn hay câu cá, tắm ao. Tôi đã có một tuổi thơ đẹp và vui vẻ, vô lo vô nghĩ.
我出生在离河内17公里的郊区,我的家乡非常宁静,拥有巨大的金色稻田。下午,村里的孩子们一起牵着水牛到稻田,一起在河里游泳,一起踢足球。我常坐着看孩子们玩耍,看水牛吃草,然后坐在老榕树下,弹奏悠扬的长笛歌。我村还流淌着传奇般的Day河,上面印着美丽的深红色日落。
乡村小小的池塘一直陪着我的童年生活。小时候,我和我的朋友曾经去钓鱼和在池塘游泳。我有一个又美丽又快乐的童年,无忧无虑。
Wǒ chūshēng zài lí hénèi 17 gōnglǐ de jiāoqū, wǒ de jiāxiāng fēicháng níngjìng, yǒngyǒu jùdà de jīnsè dàotián. Xiàwǔ, cūnlǐ de háizimen yīqǐ qiānzhe shuǐniú dào dàotián, yīqǐ zài hé lǐ yóuyǒng, yīqǐ tī zúqiú. Wǒ cháng zuòzhe kàn háizimen wánshuǎ, kàn shuǐniú chī cǎo, ránhòu zuò zài lǎo róngshù xià, tán zòu yōuyáng de chángdí gē. Wǒ cūn hái liútǎngzhe chuánqí bān de Day hé, shàngmiàn yìnzhe měilì de shēn hóngsè rìluò.
Xiāngcūn xiǎo xiǎo de chítáng yīzhí péizhe wǒ de tóngnián shēnghuó. Xiǎoshíhòu, wǒ hé wǒ de péngyǒu céngjīng qù diàoyú hé zài chítáng yóuyǒng. Wǒ yǒu yīgè yòu měilì yòu kuàilè de tóngnián, wú yōu wú lǜ.
Viết chữ Hán rất khó. Vì vậy, hãy cùng SOFL luyện viết văn tiếng Trung mỗi ngày để kỹ năng viết chữ Hán của bạn dần được nâng cao nhé.
Kỳ nghỉ hè trong tiếng Anh được gọi là "summer vacation" hoặc "summer holiday", đây là khoảng thời gian nghỉ ngơi dài thường diễn ra vào mùa hè, sau khi kết thúc năm học.
Ngoài ra, đây là thời gian mà học sinh và giáo viên không phải đến trường, cho phép họ có thời gian thư giãn, du lịch, tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, hoặc tham gia các khóa học hè để bổ sung kiến thức. Ở nhiều quốc gia, kỳ nghỉ hè thường kéo dài từ 6 đến 12 tuần, tùy thuộc vào hệ thống giáo dục của từng nơi.