Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó, đây là công cụ để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó, đây là công cụ để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Bằng cách theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động, tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản trị đưa ra mục tiêu cụ thể về lợi nhuận, đánh giá và quản lý rủi ro tài chính để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đối với lợi nhuận.
Người làm việc trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp thường xuyên phải xử lý các vấn đề tài chính hàng ngày của một tổ chức, bao gồm: lập ngân sách, lập báo cáo, thanh toán khoản vay và đưa ra các quyết định đầu tư,...
Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, người học có thể nộp đơn ứng tuyển vào các vị trí như:
Tóm lại, tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công và phát triển của một doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn vốn, tối ưu hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, việc học tập và nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp là gì là điều cần thiết cho tất cả các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như ai quan tâm đến lĩnh vực kinh tế - tài chính.
+ Thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu cơ bản của mình đó là lợi nhuận, một mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên cũng như mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, nó quyết định và chi phối các hoạt động khác như: nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới; thu mua và tạo nguồn hàng; tiến hành các hoạt động dự trữ, dịch vụ… các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếpcận vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị trường và khả năng sản xuất của mình.
+ Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh: Do phải chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đứng vững được, các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển được thì đòihỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,nó làm tăng thêm thu nhập của họ đồng thời cũng phát huy được sự sáng tạo của người lao động Xuất khẩu dẫn tới sự hợp tác giữa các nhà khoa học và các doanh nghiệp một cách thiết thực từ phía nhà sản xuất, nó khơi thông nguồn chất xám trong và ngoài nước.
Dưới đây là các chỉ số quan trọng giúp đánh giá khả năng vận hành, hoạt động và “sức khỏe” của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận (Return On Sales - ROS) là một chỉ số tài chính quan trọng dùng để đo lường mức độ sinh lời của doanh nghiệp. Nó cho biết tỷ lệ phần trăm lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được so với doanh thu hoặc vốn đầu tư ban đầu là bao nhiêu. Các loại tỷ suất lợi nhuận gộp phổ biến như: tỷ suất lợi nhuận ròng (Net Profit Margin), tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin), và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity).
Thông qua chỉ số này, doanh nghiệp có thể hiểu được mức độ lợi nhuận và khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh. Để từ đó ra quyết định điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp.
Chỉ số thanh khoản (Liquidity Ratio) là nhóm các chỉ số tài chính quan trọng dùng để đánh giá khả năng thanh toán nợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải huy động vốn bên ngoài. Liquidity Ratio có rất nhiều chỉ số những nổi bật nhất và thường được các nhà đầu tư quan tâm là:
Current Ratio (Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn): Nếu chỉ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nghĩa vụ ngắn hạn của mình.
Current Ratio = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Quick Ratio (Tỷ lệ thanh toán nhanh): Khi giá trị của tỷ số thanh toán này cao thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu giá trị này thấp thì tính thanh khoản của công ty đang ở mức thấp và khó có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn.
Quick Ratio = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Cash Ratio (Tỷ lệ tiền mặt): Chỉ số này cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nghĩa vụ ngắn hạn của mình chỉ bằng tiền mặt và tương đương tiền mặt. Tuy nhiên, mức độ thanh khoản cao cũng có thể chỉ ra việc doanh nghiệp không đầu tư hiệu quả vào tài sản hoặc không tận dụng được các cơ hội đầu tư khác. Do đó, việc đánh giá Cash Ratio cần được kết hợp với các yếu tố khác bên trong bức tranh tài chính tổng thể của doanh nghiệp.
Quick Ratio = Vốn bằng tiền / Nợ phải trả ngắn hạn
Khi các chỉ số liquidity ratio của doanh nghiệp quá thấp thì cho rằng doanh nghiệp đó đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ trong năm. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao thì cung cho thấy rằng doanh nghiệp đang có quá nhiều tiền mặt và không phân bổ hiệu quả.
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại. Khi số lượng hàng tồn kho được dự trữ ở mức hợp lý, doanh nghiệp có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra liên tục và hiệu quả. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm vốn mà còn đảm bảo quá trình kinh doanh không bị gián đoạn, góp phần đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Công thức tính chỉ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover) được tính theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu bán hàng / giá trị hàng tồn kho bình quân
Chỉ số vòng quay khoản phải thu
Chỉ số vòng quay khoản phải thu (Receivables Turnover Ratio) là một chỉ số quan trọng trong tài chính doanh nghiệp nhằm đo lường khả năng quản lý và thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp. Chỉ số này thường được sử dụng để đánh giá hiệu suất quản lý tín dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này cho ra kết quả cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng quản lý và thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu.
Chỉ số vòng quay khoản phải thu = Tổng doanh thu / Trung bình cộng của số phải thu
Các chỉ số giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng quan và đánh giá chính xác về tình hình doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn vay từ ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Qua đó, công ty có nguồn lực cần thiết để thực hiện các dự án và duy trì hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Ngoài ra, việc huy động vốn không chỉ giúp công ty có được nguồn vốn mà còn tạo ra một liên kết tài chính mạnh mẽ giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư trên thị trường.
Trong những yếu tố cấu thành doanh nghiệp, tài chính là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu vì có chức năng và vai trò quan trọng, được ví như “sức khỏe” của doanh nghiệp. Các chức năng chính của tài chính doanh nghiệp gồm:
Hoạt động chính của tài chính doanh nghiệp là tạo và huy động nguồn vốn, nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định và cung cấp cho hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Có 2 cách để huy động nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra, gồm vốn góp của chủ sở hữu, vốn lợi nhuận chưa chia từ hoạt động kinh doanh, sự chênh lệch tài sản và tỷ giá, cổ phiếu quỹ,.. Nguồn vốn này được xem là nguồn tài trợ cho doanh nghiệp một cách bền vững và lâu dài, dùng để định giá cho giá trị của doanh nghiệp.
Vốn vay: Đây là nguồn vốn do các chủ nợ cung cấp như ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng,... nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh.
Sử dụng vốn là một quá trình quan trọng và phức tạp trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó bao gồm việc phân bổ, phân phối và sử dụng nguồn vốn nội bộ nhằm phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hoạt động này bao gồm:
Đầu tư vốn: Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận trong tương lai như: máy móc trang thiết bị, công cụ, nhà xưởng và các loại tài sản cần thiết khác để hoạt động kinh doanh.
Tạo ra lợi nhuận: Các doanh nghiệp có thể dùng vốn để đầu tư vào các kế hoạch phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ,... Qua đó, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh vừa đạt được lợi nhuận.
Trả nợ: Nguồn vốn còn được doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho các hoạt động như bán hàng, người lao động, các đối tác liên quan, nợ ngân hàng, nợ thuế,...
Chi trả cổ tức: Doanh nghiệp sử dụng vốn hoặc nguồn thu từ hoạt động kinh doanh để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Vốn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần sử dụng vốn một cách hiệu quả, đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và sinh lời.
Đây là một trong những hoạt động quan trọng trong tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo tài sản không bị hao hụt, mất mát và có thể sẵn sàng khi cần thiết. Theo đó, các doanh nghiệp cần:
Theo dõi, kiểm kê giá trị tài sản hiện có.
Tính toán các chỉ tiêu tài chính (như tỷ suất lợi nhuận, hệ số thanh khoản, hệ số nợ, chỉ số vòng quay hàng tồn kho,...) để đánh giá hiệu quả tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp.
So sánh các chỉ tiêu tài chính với kế hoạch đề ra trước đó để xác định chính xác mức độ đạt được mục tiêu tài chính.
Tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu tài chính thực tế và lên kế hoạch khắc phục.
Hoạt động chính của tài chính doanh nghiệp là quản lý, sử dụng nguồn vốn và ra quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư tài chính là quá trình chọn lựa và đầu tư vào các tài sản và dự án nhằm tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Đây là một hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về nhiều yếu tố để đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Để đảm bảo sự thành công của quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, phân tích môi trường kinh tế và các rủi ro tiềm ẩn khác. Sau khi đầu tư, các doanh nghiệp cần theo dõi hiệu suất của dự án thường xuyên, so sánh với kế hoạch ban đầu để đánh giá tính hiệu quả và đưa ra các điều chỉnh nếu cần thiết.
Quản lý rủi ro là một phần không thể thiếu trong tài chính doanh nghiệp nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. Đây là quá trình đánh giá, kiểm soát và thực hiện các biện pháp để giảm thiểu các yếu tố rủi ro tài chính mà một tổ chức hoặc doanh nghiệp có thể phải đối mặt. Các rủi ro này có thể là thị trường, tỷ giá hối đoái, lãi suất, tín dụng,... và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính và sự phát triển ổn định của doanh nghiệp.
Lập báo cáo tài chính là quá trình thu thập, tổng hợp và trình bày các thông tin tài chính của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, theo tháng, quý hoặc năm. Các báo cáo này giúp mang đến cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản trị có thể đánh giá và ra quyết định phù hợp.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp này thường gồm 3 loại báo cáo chính là:
Bảng cân đối kế toán: Báo cáo phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn tình hình tài sản (vốn chủ sở hữu hoặc nợ phải trả/nợ) trong doanh nghiệp tính tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Hay còn được gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa doanh thu và chi phí trong từng kỳ kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,..) của doanh nghiệp như thế nào trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian nhất định tính đến thời điểm lập báo cáo.
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu: Là báo cáo thể hiện sự thay đổi của vốn chủ sở hữu trong kỳ nhất định một cách ngắn gọn và cụ thể nhất.
Lập báo cáo tài chính không chỉ là một yếu tố quan trọng về mặt pháp lý mà còn là một công cụ quan trọng giúp các bên liên quan, như cổ đông, nhà đầu tư và quản lý hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, thông tin từ báo cáo tài chính cũng hỗ trợ quá trình ra quyết định chiến lược và quản lý tài chính một cách hiệu quả.
Doanh nghiệp có thể ra quyết định đầu tư phù hợp dựa trên các báo cáo tài chính